Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Đọc thầm bài và trả lời câu hỏi, bài tập sau:

Cảnh đông con

Mẹ con bác Lê ở một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác, có mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì rải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó. Từ sáng sớm tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng kia đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ, bác Lê lo sợ vì không ai mướn làm việc gì nữa. Thế là cả nhà chịu đói. Mấy đứa nhỏ nhất khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét. Bác Lê ôm lấy con trong ổ rơm lấy cái hơi ấm của mình ấp ủ cho nó.

Hai thằng con lớn thì từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc hay đi mót những bông lúa còn sót lại trong khe ruộng. Thật là sung sướng, nếu chúng đem về được một lượm, trong những ngày may mắn. Vội vàng bác Lê đẩy con ra lấy bó lúa để dưới chân vò nát, vét hột thóc, giã lấy gạo. Rồi một bữa cơm lúc buổi tối giá rét, mẹ con xúm quanh nồi, trong khi bên ngoài gió lạnh rít qua mái tranh.

THẠCH LAM – Trích (Nhà mẹ Lê)

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu đúng.

1/ (M1: 0,5đ) Chi tiết nói lên cảnh cơ cực, nghèo đói của gia đình bác Lê là:

  1. Ăn đói, mặc rách.
  2. Nhà cửa lụp xụp.
  3. Từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc.
  4. Ăn đói, mặc rách, nhà cửa lụp xụp, từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc.

2/ (M1: 0,5đ) Nguồn sống của gia đình bác Lê thu nhập từ:

  1. Ruộng của nhà bác Lê.
  2. Đi làm mướn.
  3. Đồng lương của bác Lê.
  4. Đi xin ăn.

3/ (M2: 0,5đ) Nguyên nhân dẫn đến gia đình Bác Lê nghèo đói:

  1. Gia đình không có ruộng, đông con.
  2. Các con bác Lê bị tàn tật, ốm đau.
  3. Bị thiên tai, mất mùa.
  4. Bác Lê lười lao động.

4/ (M2: 0,5đ) Vào mùa trở rét thì gia đình bác Lê ngủ trên:

  1. Chiếc giường cũ nát
  2. Chiếc nệm mới.
  3. Ổ rơm
  4. Trên ghế đệm

5/ (M3: 1đ) Em hãy nêu nội dung chính của bài

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

6./ (M4: 1đ) Nếu em gặp bác Lê, em sẽ nói điều gì với bác? (Viết 1 – 2 câu)

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

7/ (M1: 0,5đ ) Từ trái nghĩa với cực khổ là:

  1. Sung sướng
  2. Siêng năng.
  3. Lười biếng.
  4. Cực khổ

8/ (M2: 0,5đ) Trong câu “Bác Lê lo sợ vì không ai mướn làm việc gì nữa”, quan hệ từ là:

A. Vì                B. Gì              C. Làm              D. Không

9/ (M3: 1đ) Tìm từ đồng âm và nêu cách hiểu của mình về câu sau: Nhà bác Lê không có lê mà ăn.

…………………………………………………………………………………………………………

10/ (M4: 1đ) Em hãy đặt một câu về gia đình bác Lê có quan hệ từ “nhưng”

…………………………………………………………………………………………………………

I. Chính tả (3 điểm): Nghe viết đầu bài và đoạn văn sau:

Công nhân sửa đường

Bác Tâm, mẹ của Thư, đang chăm chú làm việc. Bác đi một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay bác y như tay một người khổng lồ. Bác đội nón, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt. Tay phải bác cầm một chiếc búa. Tay trái bác xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng. Bác đập búa đều đều xuống những viên đá để chúng ken chắc vào nhau. Hai tay bác đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.

II. Tập làm văn: (7 điểm)

Tả một người mà em yêu quí.

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

 

Related Posts

3 Comments

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *