Tổng hợp các biện pháp tu từ trong tiếng Việt

Tổng hợp các biện pháp tu từ trong tiếng Việt gồm: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, liệt kê, điệp ngữ, chơi chữ,lặp cú pháp, đảo ngữ, sóng đôi cú pháp, phép chêm xen, im lặng, câu hỏi tu từ

  • Tổng hợp các biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Biện pháp tu từ từ vựng

  1. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: So sánh

Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác để tìm ra sự giống nhau và khác nhau giữa chúng.

* Tác dụng của so sánh: So sánh nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
– So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.

– So sánh giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng.

– Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động.

Trong cách nói hằng ngày  người  Việt Nam thường dùng so sánh ví von : Đẹp như tiên giáng trần, hôi như cú, vui như tết, xấu như ma … Khiến lời nói vừa có hình ảnh vừa thấm thía.

Còn trong văn bản nghệ thuật, so sánh được dùng như một biện pháp tu từ với thế mạnh đặc biệt khi gợi hình, gợi cảm. Đôi khi có những so sánh rất bất ngờ, thú vị, góp phần cụ thể hóa được những gì hết sức trừu tượng, khó cân đo, đong đếm. * Các kiểu so sánh: Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu:
– So sánh ngang bằng (còn gọi là so sánh tương đồng): thường được thể hiện bởi các từ như là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu.
– So sánh hơn – kém (còn gọi là so sánh tương phản): thường sử dụng các từ như hơn, hơn là, kém, kém gì…

2. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Nhân hóa

Là cách gọi tả con vật cây cối đồ vật … bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.

* Tác dụng:  Nhân hóa khiến sự vật trở nên sống động, gần với đời sống con người. Cách diễn đạt nhân hóa đem lại cho lời thơ, văn có tính biểu cảm cao.

* Phân loại: Nhân hoá được chia thành các kiểu sau đây:

– Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người:

– Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất của đối tượng không phải là người.

– Coi đối tượng không phải là người như con người để tâm tình trò chuyện.

Ví dụ:    Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất?
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt trên vai                      
(Ca dao)

– Ngoài ra còn có biện pháp vật hoá. Ðó là cách dùng các từ ngữ chỉ thuộc tính, hoạt động của loài vật, đồ vật sang chỉ những thuộc tính và hoạt động của con người. Biện pháp này thường được dùng trong khẩu ngữ và trong văn thơ châm biếm.

3. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Ẩn dụ

Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác vì giữa chúng có điểm tương đồng với nhau.

* Tác dụng: Dùng ẩn dụ nhằm tăng thêm tính gợi hình gợi cảm, sự hàm súc, lôi cuốn cho cách diễn đạt.

* Phân loại:

– Ẩn dụ hình thức: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có điểm nào đó tương đồng với nhau về hình thức (là cách gọi sự vật A bằng sự vật B).

– Ẩn dụ cách thức: đó là sự chuyển đổi tên gọi về cách thức thực hiện hành động khi giữa chúng có những nét tương đồng nào đó với nhau (là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B).

– Ẩn dụ phẩm chất: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nhau ở một vài điểm nào đó về tính chất, phẩm chất (là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B).

–  Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: đó là sự chuyển đổi tên gọi những sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nhau ở một vài điểm nào đó về cảm giác ẩn dụ này thường dùng kết hợp các từ ngữ  chỉ cảm giác loại này với cảm giác loại khác (là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B).

4. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Hoán dụ:

Là gọi tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm khác vì giữa chúng có quan hệ gần gũi, đi đôi với nhau trong thực tế.

* Tác dụng: dùng hoán dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

* Phân loại: Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp:

– Lấy một bộ phận để gọi toàn thể;

– Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng.

– Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

 5. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Nói quá:

Là cách nói phóng đại mức độ, qui mô, tính chất, của sự vật hiện tượng được miêu tả.

Nói quá còn gọi là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ

* Tác dụng: Tô đậm nhấn mạnh, gây ấn tượng hơn về điều định nóităng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.

* Biện pháp này được dùng nhiều trong các PC: khẩu ngữ, văn chương,  thông tấn

6. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Nói giảm, nói tránh:

Là cách nói giảm nhẹ mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng hoặc dùng cách diễn đạt khác với tên gọi vốn có của sự vật, sự việc, hiện tượng.

* Tác dụng:

– Tạo nên cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển; tăng sức biểu cảm cho lời thơ, văn.

– Giảm bớt mức độ tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề trong những trường hợp cần phải lảng tránh do những nguyên  nhân của tình cảm.

– Thể hiện thái độ lịch sự, nhã nhặn của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đói với người nghe, góp phần tạo phong cách nói năng đúng mực của con người có giáp dục, có văn hoá.

Ví dụ:   Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành   (Quang Dũng)

7. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt:Liệt kê:

Là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại trong một câu hoặc một đoạn.

* Tác dụng: nhằm diễn tả cụ thể, toàn điện hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng tình cảm.

VD:    Của ong bướm này đây tuần tháng mật

Này đây hoa cuả đồng nội xanh rì

Này đây lá của cành tơ phơ phất

Của yến anh này đây khúc tình si

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi…       (Xuân Diệu)

* Phân loại: Dựa vào hình thức cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa, có thể chia phép liệt kê thành những loại:

– Theo cấu tạo: liệt kê từng cặp và liệt kê không từng cặp.

– Theo ý nghĩa: liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến.

8. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Điệp ngữ:

Là biện pháp lặp đi lặp lại nhiều lần một từ, một ngữ hoặc cả câu một cách có nghệ thuật.

* Tác dụng: dùng điệp ngữ vừa nhấn mạnh nhằm làm nổi bật ý; vừa tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ (tha thiết, nhịp nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ); vừa gợi cảm xúc mạnh trong lòng người đọc.

VD:   ‘Nghe chim reo trong gió mạnh lên triều

Nghe vội vã tiếng dơi chiều đập cánh

Nghe lạc ngựa rùng chân bên giếng lạnh

Dưới đường xa nghe tiếng guốc đi về…’ (Tố Hữu)

*  Phân loại điệp ngữ:

– Điệp ngữ cách quãng.

VD: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi                     (Tây Tiến)

– Điệp ngữ nối tiếp.

VD:   Em phải nói, phải nói, và phải nói

Phải nói yêu trăm bận, đến nghìn lần                   (Xuân Diệu)

– Điệp vòng.

VD: “Lòng này gửi gió đông có tiện

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên

Non Yên dù chẳng tới miền

Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bẳng trời

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu

Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong”       (Chinh phụ ngâm)

9. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Chơi chữ:

Là biện pháp tu từ vận dụng linh hoạt các đặc điểm về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của tiếng Việt để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị.

* Tác dụng: Biện pháp này thường được dùng nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho sự diễn đạt trở nên hấp dẫn và thú vị (thường được dùng để châm biếm, đả kích hoặc để đùa vui)

VD:                 + Mênh mông muôn mẫu màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

                      + Con công đi chùa làng kênh

                      Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại.            ( Ca dao )

*  Một số kiểu chơi chữ thường gặp

– Dùng từ gần nghĩa, đồng nghĩa để chơi chữ…

 – Dùng từ  đồng nghĩa, trái nghĩa:

– Dùng lối nói lái:

– Dùng từ đồng âm:

  • Tổng hợp các biện pháp tu từ trong tiếng Việt : Biện pháp tu từ cú pháp

  1. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Lặp cú pháp:

Là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi láy lại một số từ nhất định và cùng diễn đạt một nội dung chủ đề.

– Tác dụng: Phép lặp cú pháp vừa triển khai được ý một cách hoàn chỉnh, vừa làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu.

Ví dụ: Ðế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Ðồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà.      ( Hồ Chủ Tịch)

2. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Ðảo ngữ:

Ðảo ngữ là biện pháp thay đổi vị trí các thành phần cú pháp  mà không làm thay đổi nội dung thông báo của câu.

– Tác dụng: Ðảo ngữ có tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt.

Ví dụ:             Từ những năm  đau thương chiến đấu

Ðã ngời lên nét mặt quê hương

Từ gốc lúa bờ tre hiền hậu

Ðã bật lên tiếng thét căm hờn.   (Ðất nước- Nguyễn Ðình Thi )

– Một số hình thức đảo ngữ:

+  Ðảo vị ngữ: Thánh thót tàu tiêu mấy hạt mưa

Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sơ

Xanh om cổ thụ tròn xoe tán

Trắng xoá tràng giang phẳng lặng tờ.      ( Hồ Xuân Hương )

+ Ðảo bổ ngữ: Cho cuộc đời, cho  Tổ quốc thương yêu

                       Ta đã làm gì ? Và được bao nhiêu ?  

3. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Sóng đôi cú pháp:

Là dựa vào biện pháp lặp cú pháp nhưng có sự sóng đôi thành từng cặp với nhau, có thể sóng đôi câu hay sóng đôi bộ phận câu.

– Tác dụng: Sự đối lập giữa hai câu có kết cấu bình thường và những câu có kết cấu sóng đôi trong một văn bản đã tạo nên những sắc thái biểu cảm đặc sắc; bổ sung và phát triển cho ý hoàn chỉnh; tạo sự cân đối hài hòa.

Ví dụ: Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.  (Hồ Chủ Tịch)

4. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Phép chêm xen:

Là biện pháp chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc.

5. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Im lặng (…):

Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc.

6. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Câu hỏi tu từ:

Bộc lộ thái độ, cảm xúc.

7. Biện pháp tu từ trong tiếng Việt: Đối:

Nhấn mạnh ý hoặc tạo sự cân đối hài hòa trong diễn đạt

 

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *